Trong mạng Ethernet, các thiết bị trao đổi gói dữ liệu với nhau, được gọi là gói Ethernet. Nội dung của nó bao gồm khung Ethernet (thường còn được gọi là khung dữ liệu), khung này được chia thành nhiều bộ dữ liệu. Các thanh ghi này bao gồm mã nhị phân cung cấp thông tin quan trọng, bao gồm địa chỉ, thông tin điều khiển, dữ liệu sử dụng và tổng kiểm tra.
Tùy thuộc vào tiêu chuẩn Ethernet, các khung Ethernet có cấu trúc khác nhau và có thể chứa nhiều hoặc ít trường dữ liệu, tùy thuộc vào giao thức mạng.
Khi truyền dữ liệu qua Ethernet, khung Ethernet chịu trách nhiệm chính về cấu hình chính xác của các quy tắc và sự thành công của việc truyền gói dữ liệu. Dữ liệu được gửi qua Ethernet được vận chuyển qua khung. Khung Ethernet có kích thước từ 64 đến 1518 byte, tùy thuộc vào kích thước dữ liệu mà nó phải truyền tải.
Tiêu đề gói IPv4 bao gồm các trường chứa thông tin quan trọng về gói. Các trường quan trọng nhất trong tiêu đề IPv4 như sau:
- Phiên bản: Nó chứa giá trị nhị phân 4 bit được đặt thành 0100 để xác định nó là gói IP phiên bản 4.
- Dịch vụ khác biệt hoặc DiffServ (DS): Trước đây được gọi là trường “loại dịch vụ” (ToS), đây là trường 8 bit được sử dụng để xác định mức độ ưu tiên của mỗi gói. Sáu bit quan trọng nhất của trường dịch vụ phân biệt là điểm mã dịch vụ phân biệt (DSCP) và hai bit cuối cùng là các bit thông báo tắc nghẽn rõ ràng (ECN).
- Khoảng thời gian (TTL): Chứa giá trị nhị phân 8 bit được sử dụng để phân định thời gian tồn tại của gói, người gửi gói sẽ đặt giá trị TTL ban đầu được giảm đi một mỗi lần bộ định tuyến xử lý gói, nếu nó đạt đến XNUMX, giá trị The bộ định tuyến loại bỏ gói và gửi thông báo hết thời gian chờ Giao thức tin nhắn điều khiển Internet (ICMP) đến địa chỉ IP nguồn.
- Giao thức: Nó được sử dụng để xác định giao thức cấp độ tiếp theo. Giá trị nhị phân 8 bit này cho biết loại tải trọng dữ liệu mà gói mang theo, cho phép lớp mạng truyền dữ liệu đến giao thức lớp trên thích hợp. ICMP (1), TCP (6) và UDP (17) là một số giá trị phổ biến.
- Địa chỉ IPv4 nguồn: chứa giá trị nhị phân 32 bit đại diện cho địa chỉ IPv4 nguồn của gói, địa chỉ IPv4 nguồn luôn là địa chỉ unicast.
- Địa chỉ IPv4 đích: chứa giá trị nhị phân 32 bit đại diện cho địa chỉ IPv4 đích của gói; địa chỉ IPv4 đích là địa chỉ unicast, multicast hoặc quảng bá.